bột nano kẽm oxit tan trong nước cấp thức ăn chăn nuôi
Model:VTC Z-150
Ứng dụng vật liệu nano mới
Nano kẽm oxit hòa tan trong nước cực cao được sản xuất thông qua quy trình mới giúp cải thiện đáng kể tính khả dụng sinh học của nano kẽm oxit. So với kẽm oxit truyền thống, VTC Z-150 có thể được động vật sử dụng hiệu quả và hấp thụ nhanh chóng, giúp tăng cường sức khỏe.
Cơ chế cải thiện sức khỏe
Các hạt nano kẽm oxit quan trọng có thể thúc đẩy tế bào sản xuất phản ứng chống oxy hóa và tăng cường siêu oxit
Dismutase SOD, glutathione peroxidase (GPx) và các enzyme chống oxy hóa khác hoạt động.
Đặc điểm của bột nano kẽm oxit tan trong nước
• Hiệu quả về chi phí
• Phòng ngừa bệnh tật và hỗ trợ miễn dịch
• Làm việc ở nồng độ thấp để tuân thủ hạn chế hàm lượng kẽm
• Bột có nồng độ siêu cao 150.000ppm với chi phí vận chuyển thấp
• Sử dụng chống lại nhiều loại nấm, vi khuẩn và nấm mốc
• Hiệu quả lâu dài
• pH=7 tương thích tuyệt vời với thức ăn chăn nuôi nói chung và thức ăn bổ sung
• Tăng cường sức khỏe vật nuôi nhờ bổ sung nguyên tố kẽm cực kỳ hiệu quả
• Tuân thủ danh mục vật liệu hạn chế ECHA REACH SVHC 242
Bột Nano Kẽm Oxit Hòa Tan Trong Nước Mang Tính Cách Mạng
VTC Z-150 có hiệu quả trong việc bổ sung kẽm, chống nấm mốc và chống nấm, chủ yếu là do tính chất vật lý và hóa học độc đáo của nó, có thể cải thiện khả năng miễn dịch của VTC Z 150 cho vật nuôi và giúp tăng trọng. Nó cũng có thể ức chế nhiều loại vi khuẩn, nấm mốc và nấm mà không gây ra tình trạng kháng thuốc sinh học.
Do kích thước hạt nano ổn định và độ hòa tan trong nước rất cao, khả dụng sinh học của kẽm đã được cải thiện lên mức cao nhất để hỗ trợ sức khỏe và khả năng miễn dịch của động vật.
Nguồn gốc | Đài Loan |
Vật liệu | Nano kẽm oxit |
Người vận chuyển | Kali Citrat |
giá trị pH | 7 |
Nồng độ kẽm oxit | 150.000 phần triệu |
Độ hòa tan trong nước | Rất cao |
Kích thước hạt trung bình | 5,3nm |
Vẻ bề ngoài | Bột trắng |
Đóng gói | 20 KG/bao |
Ứng dụng của nano kẽm oxit tan trong nước
Khả dụng sinh học
Kiểu | giá trị pH | Khả dụng sinh học | Sự an toàn | Ghi chú |
VTC Z-150 nano kẽm oxit | 7 | Cao | Cao | Ổn định ở quy mô nano, hòa tan trong nước cao, khả năng tương thích cao như một chất phụ gia |
Kẽm oxit nói chung | - | Rất thấp | Cao | Không tan trong nước |
Men Kẽm | - | Cao | Cao | Thành phần tự nhiên, đắt tiền |
Nano Kẽm Lỏng | 3-5 | Thấp-Trung bình | Trung bình | Phản ứng với oxy và chuyển thành hạt vi oxit kẽm, hiệu suất bình thường, cần liều lượng cao |
Kẽm gluconat (Kẽm ion) | <7 | Thấp-Trung bình | Trung bình | Cần liều lượng cao hơn |
Kẽm axetat (Kẽm ion) | <7 | Thấp-Trung bình | Trung bình | Cần liều lượng cao hơn |
Kẽm citrat (Kẽm ion) | <7 | Thấp-Trung bình | Trung bình | Cần liều lượng cao hơn |
Kẽm sunfat (Kẽm ion) | <7 | Thấp | Thấp | Có kích ứng |
nZnO tan trong nước - Hướng dẫn sử dụng nuôi trồng thủy sản
VTC Z-150 (có kích thước hạt trung bình nhỏ 5,3nm và khả năng hòa tan trong nước cao) | nano kẽm oxit bình thường | nguồn kẽm thông thường | GHI CHÚ: Khi bổ sung VTC Z-150 cần pha loãng với 5-10 lít nước, sau đó rắc vào hồ tại 3 điểm để VTC Z-150 được phân tán đều trong ao. Có hai cách để bổ sung VTC Z-150. 1) Liều lượng vào thức ăn 2) Liều lượng vào nước Thông thường dựa trên kích thước ao, ngân sách chi phí và mức độ thâm canh nuôi. | |
hàm lượng kẽm được đề xuất trong thức ăn cho tôm/cá | 1-3mg/kg | 15-30mg/kg | 100-300mg/kg | |
khả dụng sinh học | cao | trung bình | thấp |
nZnO tan trong nước- Xử lý PEDv
Bài kiểm tra 1 | |
Đơn vị thử nghiệm | Phòng Chăn nuôi của Tổng công ty Đường Đài Loan |
Kiểm tra virus | Virus gây bệnh tiêu chảy ở lợn (PEDv) |
Chất đã thử nghiệm | có hàm lượng kẽm 45 PPM |
Động vật thí nghiệm | heo con bú sữa tiếp xúc với chất độc trong thời kỳ tiết sữa (trọng lượng cơ thể 3-5 Kg) |
Số lượng bài kiểm tra | 11 con lợn bị nhiễm bệnh |
Quy trình thử nghiệm | Uống 2 ml mỗi ngày một lần cho đến khi hết triệu chứng tiêu chảy. |
Ngày kiểm tra | 2022/9/5~9/8 |
Kết quả: Năm lợn con đang bú bị tiêu chảy và được xác nhận là bị nhiễm PEDv, lợn con bú đã ngừng tiêu chảy sau 3 ngày và tỷ lệ điều trị thành công là 100%. |
nZnO tan trong nước- Xử lý PEDv
Bài kiểm tra 2 | |
Đơn vị thử nghiệm | Viện nghiên cứu thú y |
Kiểm tra virus | Virus gây bệnh tiêu chảy ở lợn (PEDv) |
Chất đã thử nghiệm | có hàm lượng kẽm 45 PPM |
Động vật thí nghiệm | heo con bú sữa tiếp xúc với chất độc trong thời kỳ tiết sữa (trọng lượng cơ thể 8kg) |
Hiện tượng | Lợn con cai sữa bị tiêu chảy và được điều trị bằng kháng sinh trong hơn mười ngày nhưng không hiệu quả |
Quy trình thử nghiệm | Uống 2 ml mỗi ngày một lần cho đến khi hết các triệu chứng tiêu chảy dừng lại |
Ngày kiểm tra | 2023/5/4~5/6 |
Kết quả: Sáu lợn con đang bú bị tiêu chảy và được xác nhận là bị nhiễm PEDv, lợn con bú đã ngừng tiêu chảy sau 2 ngày, tỷ lệ điều trị thành công là 100%. |
nZnO hòa tan trong nước - Thử nghiệm trang trại nuôi gà
Vị trí | Trang trại gà Đài Loan |
Số lượng gà | 38.000 mỗi cái |
Ngày kiểm tra | 2023/THÁNG 12 đến 2024/THÁNG 3 |
Sự tập trung | 10ppm kẽm |
Phương pháp thử nghiệm | VTC Z-150 được đưa vào cơ thể bằng cách cho uống nước trong ngày, cho gà dùng thuốc trong 3 tuần liên tiếp. |
Lưu ý: Không được dùng bất kỳ loại kháng sinh hoặc thuốc nào khác VTC Z-150 bằng cách uống nước trong suốt cả ngày, và những con gà được điều trị trong 3 tuần liên tiếp. Ngoài ra, nên phun VTC Z-150 qua bình phun sương để giảm trực tiếp hàm lượng virus và đưa thuốc vào phổi thông qua đường hô hấp tự nhiên để nâng cao khả năng miễn dịch cho gà. |
nZnO hòa tan trong nước - Thử nghiệm trang trại nuôi gà
Kết quả chăn nuôi (Nhóm thử nghiệm) với VITAL ZINC OXIDE | Kết quả chăn nuôi (nhóm trống) | ||||||
Ngày nhập cảnh: 2024.01.31 | Ngày phát hành gà: 2024.03.04 | Ngày nhập cảnh: 2023.12.01 | Ngày phát hành gà: 2024.01.02 | ||||
Số lượng chim non: | 38.000 | Viêm da (%) | 0 | Số lượng chim non: | 38.000 | Viêm da (%) | 5 |
Số lượng gà trưởng thành bắt được: | 37.840 | Ngực có mùi hôi (%) | 0 | Số lượng gà trưởng thành bắt được: | 37.670 | Ngực có mùi hôi (%) | 0 |
Tỷ lệ sinh sản (%): | 99,58% | Số lượng gà chết trên xe tải | 96 | Tỷ lệ sinh sản (%): | 99,13% | Số lượng gà chết trên xe tải | 184 |
Lượng thức ăn trung bình cho mỗi lông (KG): | 3.21 | Số lượng gà được loại bỏ trước khi giết mổ | 73 | Lượng thức ăn trung bình cho mỗi lông (KG): | 2,94 | Số lượng gà được loại bỏ trước khi giết mổ | 110 |
Cân nặng trung bình (KG): | 2.29 | Cân nặng trung bình (KG): | 2.08 | ||||
Chỉ số sản xuất: | 506 | Chỉ số sản xuất: | 454 | ||||
Sau khi sử dụng VTC Z-150, chỉ số sản xuất tăng 11,4% từ 454 lên 506, số gà sống sót nhiều hơn. |
*Chỉ số sản xuất: Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá về số ngày nuôi, khối lượng gà bắt được, hiệu quả sử dụng thức ăn và tốc độ tăng trưởng. Chỉ số càng cao thì càng phù hợp với lợi ích thương mại